Biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường gồm hai nhóm chính: biến chứng mạch máu lớn (bệnh tim mạch, bệnh mạch máu ngoại biên, mạch máu não) và biến chứng mạch máu nhỏ của bệnh tiểu đường (biến chứng mắt, thận, thần kinh).
Các biến chứng bệnh tiểu đường.
Xơ cứng động mạch thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, xảy ra sớm và thường xuyên hơn so với người không mắc đái tháo đường.
Đái tháo đường gây ra những cơn đau thắt ngực do tổn thương mạch vành.
Biến chứng xảy ra ở những mạch máu có đường nhỏ, nhỏ hơn 30 micromet, có tính lan tỏa. Ảnh hưởng chủ yếu lên 3 cơ quan: bệnh lý võng mạc, bệnh lý cầu thận và bệnh lý thần kinh.
Bệnh lý võng mạc: là nguyên nhân gây mù lòa ở người dưới 60 tuổi mắc đái tháo đường. Bệnh võng mạc thường gặp ở những bệnh nhân mắc tiểu đường hơn 20 năm. Bệnh này xuất hiện ở 90% bệnh nhân đái tháo đường tuyp 1 và khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đường tuyp 2. Kiểm soát nghiêm ngặt đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường cả 2 type và kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 sẽ làm giảm và chậm nguy cơ tai biến này. Điều này càng đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân mắc đái tháo đường thai kỳ.
Bệnh thần kinh ngoại vi có thể gây ra các biến chứng bàn chân.
Cơ địa bệnh nhân đái tháo đường rất dễ bị nhiễm trùng do sức đề kháng của cơ thể giảm. Nhiễm trùng ngoài da thường do Staphylococcus aureus gây ra. Nhiễm nấm Candida ở bộ phận sinh dục hay kẽ móng tay, chân. Nhiễm trùng đường tiểu thường do E.coli gây viêm bàng quang, viêm đài bể thận cấp, mãn, viêm hoại tử gai thận. Loét chân ở bệnh nhân đáo thái đường thường do phối hợp biến chứng thần kinh, biến chứng mạch máu và biến chứng nhiễm trùng. Vi khuẩn gây nhiễm trùng chân thường ít khi là một loại mà thường phối hợp nhiều loại.
Đái tháo đường là bệnh lý rối loạn chuyển hóa gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Do đó, để điều trị đái tháo đường ngoài mục tiêu kiểm soát đường huyết còn phải điều chỉnh lipid máu, quản lý huyết áp, chỉ số khối cơ thể (BMI) nhằm làm chậm sự xuất hiện của biến chứng.
Bên cạnh việc sử dụng thuốc đều đặn, chế độ ăn uống tập luyện cũng đóng vai trò quan trọng trọng điều trị đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường type 2. Bệnh nhân cần điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp như: ăn nhiều chất xơ, giảm chất béo, giảm muối, tiêu thụ lượng bột đường vừa đủ.
Tăng cường vận động thể lực & ăn uống lành mạnh cũng giúp làm giảm đường huyết.
Bệnh nhân nên tăng cường vận động thể lực vì điều này giúp làm giảm đường huyết, giảm tính kháng insulin và giảm yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Việc duy trì tập luyện đều đặn cũng có vai trò quan trọng trong việc giảm trọng lượng cơ thể lâu dài.
Nguồn tham khảo: Vinmec